Bạn đã bao giờ gặp khó khăn trong việc viết hay đọc các tháng trong tiếng Anh? Bạn có tự tin rằng mình có thể sử dụng các tháng trong tiếng Anh một cách chính xác và hiệu quả? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức sau:
Bạn đã bao giờ gặp khó khăn trong việc viết hay đọc các tháng trong tiếng Anh? Bạn có tự tin rằng mình có thể sử dụng các tháng trong tiếng Anh một cách chính xác và hiệu quả? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức sau:
Các tháng trong tiếng Anh là kiến thức từ vựng quan trọng mà bất kỳ ai khi mới bắt đầu học tiếng Anh đều không thể bỏ qua. Khác với tiếng Việt, các tháng trong tiếng Anh có tên gọi khá dài và cũng không theo một quy luật nào. Vì vậy, bảng tổng hợp dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt tên gọi của 12 tháng:
File Audio cách phát âm các tháng trong tiếng Anh:
Dù cùng sử dụng một ngôn ngữ nhưng giữa Anh – Anh và Anh – Mỹ vẫn còn một vài điểm khác biệt nhau. Bạn cần phân biệt rõ để hạn chế đối đa những hiểu lầm không đáng có trong quá trình cải thiện tiếng Anh.
Trong tiếng Anh – Anh, thứ tự viết ngày tháng là: Thứ + ngày + tháng + năm.
E.g.: 05/09/2024 hoặc 5th September 2024.
Khi đọc trong tiếng Anh, người Anh luôn sử dụng “the” và of” đi cùng với nhau.
E.g.: “on 5th September” được đọc là “on the fifth of September”.
E.g.: Eighth of April, không phải là Eight of April.
Trong tiếng Anh – Mỹ, thứ tự thứ ngày tháng là: Thứ + tháng + ngày + năm.
E.g.: 11/18/2024 hoặc November 18th 2024.
E.g.: “on November 18th” được đọc là “on November the eighteenth”.
Ngoại lệ, ngày lễ quốc khánh của Mỹ đọc là the Fourth of July.
A: 오 늘 은 무 슨 요 일 입 니 까?: Hôm nay là ngày thứ mấy?
B: 오 늘 은……... 입 니 다: Hôm nay là thứ ……
: 이천년….. 오일 - Ngày 5 tháng ….. năm….
Từ ví dụ trên, bạn cũng đã hiểu phần nào về cách nói thời gian của người Hàn Quốc đúng không. Khi diễn tả ngày tháng, sẽ được nói theo thứ tự quy tắc: Năm - tháng -ngày. Mẫu câu này bạn rất thường hay sử dụng trong văn viết cũng như chương trình học nói tiếng Hàn Quốc cơ bản. Các bạn có thể xem thêm một số ví dụ về câu hỏi liên quan đến chủ đề thời gian dưới đây:
A:오늘은 몇일 입니까? (ô-nư-rưn miơ-shil-im-ni-ca): Hôm nay là ngày bao nhiêu vậy?
- Hôm nay là ngày...: (cấu trúc): 오늘은 + N các ngày trong tuần + 입니다:
B:오늘은 월요일 입니다: (oneul eun wol yoil ibnida): Hôm nay là ngày đầu tuần thứ hai
- Hôm qua là ngày..: (cấu trúc): 어제는 + N các ngày trong tuần + 이었어요 (thể quá khứ)
B: 어제는 일요일 이었어요:(eojeneun ilyoil ieosseoyo): Hôm qua là ngày cuối tuần (ngày chủ nhật)
Dưới đây là những mẫu câu hỏi phổ biến nhất về thứ ngày tháng trong tiếng Anh. Như sau:
1. What date is it today? hoặc What is today’s date? (Hôm nay là ngày bao nhiêu?)
–> Today is the 13th. (Hôm nay là ngày 13.)
2. What day is it today? hoặc What is today’s day? (Hôm nay là thứ mấy?)
–> Today is Friday. (Hôm nay là thứ 6.)
3. Which month comes after April? (Tháng nào đến sau tháng 4?)
4. When is your birthday month? (Tháng sinh nhật của bạn là tháng nào?)
→ My birthday month is in June. (Tháng sinh nhật của tôi là tháng 6.)
Từ vựng tiếng Hàn về thời gian là một trong những chủ đề thông dụng nhất trong đời sống giao tiếp hàng ngày mà xứ sở Kimchi thường sử dụng.
(Bài tập 2: Điền các giới từ vào chỗ trống sau)
Thực hành ngay bài tập các tháng trong tiếng Anh dưới đây để ghi nhớ từ vựng lâu hơn:
Dưới đây là bảng từ vựng về 31 ngày trong 1 tháng:
Khi viết tắt các ngày trong tháng, người ta sẽ thường sử dụng số và 2 ký tự cuối của ngày như:
Để ghi nhớ các tháng trong tiếng Anh dễ dàng và nhanh chóng hơn, bạn có thể học một số mẹo nhỏ dưới đây:
Cách 1: Ghi nhớ các tháng trong tiếng Anh theo các dòng sự kiện. Liệt kê những sự kiện lớn ở trong năm và ghi nhớ ngày tháng diễn ra bằng tiếng Anh.
E.g.: Ngày quốc khánh 2/9 là on 2nd September, ngày quốc tế Lao động là Quốc tế lao động 01/05 sẽ là on 1st May, etc.
Cách 2: Liệt kê ngày sinh nhật của người thân trong gia đình và bạn bè. Cách này không chỉ giúp cho bạn nhớ được các tháng trong tiếng Anh còn có thể nhớ được ngày sinh nhật xung quanh bạn.
E.g.: Ngày sinh của bố là 17/10/1969 là on 10th October; sinh nhật của bạn trai là 07/08/2001 là on 7th August, etc.
Bên cạnh việc nắm vững các ngày tháng trong tiếng Anh, bạn cũng cần phải chú ý tới những giới từ đi kèm với ngày tháng và một số điểm lưu ý để có thể giao tiếp thành thạo như người bản xứ:
Sử dụng giới từ “on” đứng trước ngày, từ “in” đứng trước tháng, năm và từ “on” đứng trước thứ, ngày và tháng.
Khi đề cập tới một ngày ở trong tháng bằng tiếng Anh, bạn chỉ cần dùng số thứ tự tương ứng và thêm the vào đằng trước.
E.g.: June 30th đọc là “June the thirtieth”.
Khi muốn nhắc tới ngày âm lịch, bạn chỉ cần thêm cụm từ “On the lunar calendar” ở đằng sau là được.
E.g.: The Middle Autumn Festival is on 15th August on the lunar calendar. (Tết Trung thu là vào ngày 15 tháng 8 âm lịch.)
Giới từ “at” vào những dịp đặc biệt như Christmas hoặc Easter.
E.g.: Most people take time with their families at Easter. (Hầu hết mọi người đều dành thời gian cho gia đình vào dịp lễ Phục sinh.)
Tháng 1 (January) được đặt theo tên của vị thần Janus – vị thần này có 2 mặt nhìn về quá khứ và tương lai. Theo quan niệm xưa của người La Mã, ông đại diện cho một sự khởi đầu mới nên được đặt tên cho tháng đầu tiên ở trong năm.
Tháng 2 (February) được đặt tên theo Februar – đây là lễ hội nổi tiếng diễn ra vào 15/2 hàng năm, nhằm thanh tẩy mọi thứ ô uế để đón mùa xuân. Có nhiều giải thuyết cho rằng, vì tượng trưng cho những điều xấu, không tốt nên tháng 2 mới chỉ có 28 hoặc 29 ngày. Ngoài ra, cụm từ “Februar” còn mang ý nghĩa hy vọng con người làm nhiều điều tốt đẹp hơn.
Cái tên này được xuất phát Mars – vị thần tượng trưng cho chiến tranh. Ngụ ý rằng mỗi năm sẽ là khởi đầu của 1 cuộc chiến mới và người La Mã sẽ thường tổ chức lễ hội vào tháng 3 (March) để nhằm tôn vinh lên vị thần này.
Một vài quốc gia trước đây thì tháng 4 là tháng đầu tiên trong năm. Theo tiếng Latin, April có nguồn gốc từ Aprilis – ám chỉ thời điểm hoa lá nảy mầm, chào đón mùa xuân mới.
Tháng 5 (May) được đặt tên theo vị nữ thần Maia, tượng trưng cho sự phồn vinh và trái đất. Ngoài ra, tháng 5 cũng dùng để chỉ thời điểm cây cối phát triển tốt tươi tại các nước phương Tây.
Tháng 6 (June) được đặt tên theo vị thần Juno hay còn gọi là nữ thần hôn nhân và sinh nở. Vì vậy mà ngày quốc tế thiếu nhi lại cũng rơi vào ngày này.
Julius Caesar là Hoàng đế người La Mã, có trí tuệ và sức lực siêu phàm. Sau khi ông mất vào năm 44 trước công nguyên, người dân nơi đây đã đặt tên tháng sinh của ông (tháng 7) là July để tưởng nhớ.
Tương tự như tháng 7, cháu của Caesar là Augustus Caesar đã lấy tên mình để đặt cho tháng 8 (August). Ngoài ra, từ August còn mang ý nghĩa là “đáng tôn kính”.
Theo lịch La mã cổ đại, một năm gồm có 10 tháng. Từ Septem có nghĩa là “thứ 7” và tháng 9 (September) cũng là tháng thứ 7 theo thời điểm đó.
Tương tự, từ Octo theo tiếng Latin có ý nghĩa là “thứ 8” và tháng 10 chính là tháng thứ 8 (October) lúc bấy giờ.
Novem theo tiếng Latin là “thứ 9”, vì thế nó được đặt tên cho tháng 11 (November), tức là tháng thứ 9 theo lịch La Mã cổ đại.
Tuy là tháng 12 (December) nhưng nó được đặt tên theo từ “thứ 10” và là tháng thứ 10 của người La Mã cổ xưa.