Ưu Điểm Của Xuất Nhập Khẩu Trực Tiếp

Ưu Điểm Của Xuất Nhập Khẩu Trực Tiếp

Tuy có nhiều ưu điểm là vậy nhưng ngược lại cũng sẽ có nhược điểm đối với hình thức này là đơn vị xuất nhập khẩu có thể mất đi sự liên kết với thì trường khi phải đáp ứng các chính sách cũng như yêu cầu của đơn vị trung gian đưa ra.

Tuy có nhiều ưu điểm là vậy nhưng ngược lại cũng sẽ có nhược điểm đối với hình thức này là đơn vị xuất nhập khẩu có thể mất đi sự liên kết với thì trường khi phải đáp ứng các chính sách cũng như yêu cầu của đơn vị trung gian đưa ra.

Vai trò của xuất nhập khẩu gián tiếp

Xuất khẩu gián tiếp đóng vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia, rộng hơn là mang cả tính toàn cầu. Hoạt động xuất khẩu có mục đích nhằm mở rộng thị trường, mang lại nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp và thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước tham qua vào hoạt động xuất khẩu, phát triển cơ sở hạ tầng.

Thứ nhất, mang lại nguồn thu lớn từ các hoạt động xuất khẩu gián tiếp của doanh nghiệp. điều này giúp làm tăng doanh số bán hàng, đa dạng hóa sản phẩm thị trường đầu ra để tạo nguồn thu nhập ổn định chứ không chỉ “bó hẹp” trong phạm vi quê nhà mà phải mở rộng phạm vi ra ngoài thị trường quốc tế.

Thông qua phương thức này, doanh nghiệp cũng có thể quản bá thương hiệu rộng rãi trên toàn thế giới. Càng nhiều doanh nghiệp có tên tuổi trong nước thì sẽ càng khẳng định được những vị thế nhất định của quốc gia đó.

Một ví dụ điển hình minh chứng cho những điều mình nói trên là Apple. Nhắc đến Apple là người ta có thể nghĩ ngay tới nước Mỹ, hay hãng Samsung hoặc Hyundai của Hàn Quốc. Đó là những thương hiệu đã gây dựng được thương hiệu thị trường trên thế giới thông qua hình thức xuất khẩu.

Thứ hai, mang đến nguồn thu ngoại tệ lớn về cho một đất nước. Nhà nước ta luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tham gia vào thị trường xuất khẩu (gián tiếp và trực tiếp). Vì đây chính là cơ hội để nước ta đẩy mạng tăng tích lũy ngoại tệ, cân bằng được cán cân thành toán và góp phần thúc đẩy cho nền kinh tế quốc gia hội nhập và phát triển.

Thứ ba, góp phần tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho công nhân. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp tạo công ăn việc làm cho hành triệu người lao động. thậm chí nó trở thành nguồn thu nhập chính của người dân và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho họ.

Chẳng hạn Việt Nam có rất nhiều loại trái cây, bánh trái thơm ngon mà các những khu nông nghiệp, công nghiệp đã ủy quyền cho các doanh nghiệp thông qua hình thức xuất khẩu gián tiếp để đưa hàng hóa ra nước ngoài. Vậy nên các bạn có đi đến các đất nước khác trên thế giới thì vẫn có thể thưởng thức đặc sản của người Việt Nam.

Thứ tư, mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta đối với các nước khác trên thế giới. Quá trình hội nhập và mở cửa giao lưu buôn bán giữa các nước giúp cho nền kinh tế nước ta có thể nhanh chóng phát triển và bắt kịp với nền kinh tế các nước phát triển trên thế giới hơn.

Xem thêm: Tìm hiểu thông tin về xuất nhập khẩu chính ngạch và tiểu ngạch

Phân biệt giữa xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp

Về hình thức hoạt động thì xuất khẩu trực tiếp sẽ thực hiện công việc đưa hàng hóa và dịch vụ mà công ty cung cấp ra thị trường nước ngoài và không thông qua một bên trung gian bất kì nào cả. Mọi thủ tục làm hợp đồng, xuất hàng hóa và thanh toán sẽ đều do công ty chịu trách nhiệm.

Còn đối với hoạt động xuất nhập khẩu gián tiếp thì sẽ cần một bên trung gian để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc làm hợp đồng, phân phối sản phẩm và hoàn tất thanh toán. Những doanh nghiệp này sẽ bớt một phần trách nhiệm vì họ chỉ làm việc qua bên thứ ba.

Về đối tượng hoạt động của hình thức xuất khẩu trực tiếp sẽ phù hợp với các doanh nghiệp lớn, có khả năng về kinh tế để đảm bảo hoạt động này diễn ra theo đúng quy trình. Doanh nghiệp sẽ có bộ phận chuyên môn để xử lý các hoạt động xuất nhập khẩu hoạt đông đúng theo quy định của pháp luật.

Trái với hình thức xuất khẩu trực tiếp thì đối tượng hoạt động của hình thức xuất khẩu gián tiếp là các doanh nghiệp nhỏ, chưa có kinh nghiệm đảm phán cũng như khả năng kiểm soát tốt hoạt động này. Do vậy, họ cần đến bên thứ ba để thay họ thực hiện các hoạt động xuất khẩu tốt hơn.

Có thể thấy tùy theo quy mô của doanh nghiệp sẽ có các hình thức xuất khẩu tương ứng. Hình thức nào cũng sẽ đều có ưu và nhược điểm nhưng nếu biết vận dụng tốt thì vẫn có thể giúp doanh nghiệp hoạt động một cách ổn định và phát triển.

Hy vọng qua bài viết trên bạn đã hiểu xuất khẩu gián tiếp là gì? Cũng như các ưu và nhược điểm của hình thức xuất khẩu này. Nếu các bạn muốn tìm hiểu thêm những thông tin liên quan đến vấn đề xuất nhập khẩu thì hãy ghé qua trang web viecday365.com để bổ sung những thông tin hữu ích nhé.

Chọn ngoại tệ và tỷ giá phù hợp.

Lưu ý: Nếu có ứng trước tiền hàng ngoại tệ thì tỷ giá phải tính dựa trên tỷ giá khi ứng trước và tỷ giá khi nhập kho. Xem thêm tại .

Do nhà cung cấp hàng hóa nước ngoài và nhà cung cấp dịch vụ (chi phí) về hải quan có thể khác nhau. Nếu khác thì cần nhập các thông tin “Tk có” và “Mã ncc” liên quan đến chi phí trước hải quan. Nếu các thông tin này để trống, chương trình ngầm định theo dõi theo tài khoản có và mã nhà cung cấp ở phần “Thông tin chung”.

Nhập “Tổng chi phí” và chọn “Kiểu phân bổ” (1 – Theo tiền hàng, 2 – Theo số lượng).

Bấm “Pb tự động” (phân bổ tự động), chương trình sẽ thực hiện phân bổ tổng chi phí cho từng mặt hàng theo kiểu phân bổ đã lựa chọn tính ra “Tiền cp USD”, “Tiền cp VNĐ”, “giá gồm cp USD” và “Giá gồm cp VND” cho từng mặt hàng.

Người sử dụng có thể tự nhập tiền vào các dòng tại ô “Tiền chi phí”, tuy nhiên tổng chi phí của các dòng phải bằng tiền tại ô “Tổng chi phí”.

Giá và tiền tính thuế nhập khẩu sẽ tính dựa vào giá gồm chi phí trước hải quan ngoại tệ nhân với tỷ giá hải quan và tiền gồm chi phí trước hải quan ngoại tệ nhân với tỷ giá hải quan”.

Tỷ giá hải quan: Là tỷ giá tại thời điểm lập tờ khai hải quan (tính thuế nhập khẩu, thuế thu thập đặc biệt…). Tỷ giá hải quan và tỷ giá tại thời điểm nhập mua là khác nhau.

Tỷ giá hải quan phục vụ tính toán cho các trường tiền tính thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu thập đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng.

Tiền thuế NK = Số lượng * Giá tính thuế NK * Thuế suất thuế NK

Công thức tính thuế TTĐB như sau:

Tiền thuế TTĐB = Tiền tính thuế TTĐB * Thuế suất thuế TTĐB

= (Tiền tính thuế NK + Tiền thuế NK) * Thuế suất thuế TTĐB.

Thuế nhập khẩu và thuế TTĐB có thể được nhập cùng màn hình với nhập thông tin giá mua trình bày ở mục trên hoặc được nhập riêng.

Dưới đây là hướng dẫn các cách nhập thuế nk và thuế ttđb.

Giá tính thuế nk được chương trình ngầm định tính bằng giá gồm chi phí trước hải quan ngoại tệ nhân với tỷ giá hải quan, nhưng có thể sửa nếu nó khác với giá để tính thuế theo cơ quan hải quan.

Đánh dấu tích vào “[v] sửa giá” để thực hiện chỉnh sửa giá tính thuế.

Nhập giá tính thuế nhập khẩu VND và nhập thuế suất nhập khẩu chương trình tính ra thuế nhập khẩu.

Thuế TTĐB nhập sau khi đã nhập thuế nhập khẩu. Sau đó nhập tiếp thuế suất TTĐB. Chương trình tính ra thuế TTĐB theo công thức tính thuế TTĐB.

Khi này chọn kế thừa phiếu nhập khẩu sau đó nhập tiền thuế. Có thể nhập riêng từng dòng hoặc dùng chức năng phân bổ rồi sửa tiền thuế theo thực tế.

Thuế nhập khẩu phải nhập riêng một phiếu và thuế tiêu thụ đặc biệt nhập riêng một phiếu.

Khi này ở mỗi dòng chi tiết từng mặt hàng không nhập số lượng và đơn giá (= 0), và nhập tiền hàng bằng tiền thuế.

Thuế nhập khẩu nhập riêng một phiếu và thuế tiêu thụ nhập riêng một phiếu.

Lưu ý: Cách nhập này không áp dụng cho các mặt hàng tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước.

Thuế bảo vệ môi trường được tính tại tab “3. Thuế nk”

Khi nhập liệu, chọn vật tư được khai báo trong menu “Khai báo vật tư tính thuế bảo vệ môi trường” thì chương trình sẽ tự động tính ra tiền thuế bảo vệ môi trường và hiển thị tài khoản thuế bảo vệ môi trường theo menu khai báo và cho phép sửa.

Công thức tính thuế bảo vệ môi trường:

Tiền thuế bảo vệ môi trường = (số lượng * Tỷ lệ phần trăm (%) tính thuế * mức thuế)/100.

Trong đó: tỷ lệ phần trăm (%) tính thuế và mức thuế được khai báo ở menu “Khai báo vật tư tính thuế bảo vệ môi trường” theo quy định nhà nước.

Thuế BVMT có thể được nhập cùng màn hình với nhập thông tin giá mua trình bày ở trên hoặc được nhập riêng như đã hướng dẫn ở mục thuế nhập khẩu và thuế TTĐB.

Lưu ý: chương trình chỉ tự động tính thuế bảo vệ môi trường cho vật tư nào có khai báo cột “Sử dụng cho chứng từ” chọn “1 – Nhập khẩu” trong menu “Khai báo vật tư tính thuế”.

Dưới đây là hướng dẫn các cách nhập chi phí nội địa.

Lưu ý: Là chi phí nội địa nên ở đây chỉ nhập theo đồng tiền hạch toán.

Do nhà cung cấp hàng hóa nước ngoài và nhà cung cấp dịch vụ (chi phí) nội địa là khác nhau nên cần nhập các thông tin “Tk có” và “Mã ncc” liên quan đến chi phí nội địa. Nếu các thông tin này để trống, chương trình ngầm định theo dõi theo tài khoản có và mã nhà cung cấp ở phần “Thông tin chung”.

Nhập “Tổng chi phí” và chọn “Kiểu phân bổ” (1 – Theo tiền hàng, 2 – Theo số lượng).

Bấm “Pb tự động” (phân bổ tự động), chương trình sẽ thực hiện phân bổ tổng chi phí cho từng mặt hàng theo kiểu phân bổ đã lựa chọn – tính ra “Tiền chi phí VND” và “Giá gồm cp VND” (giá gồm chi phí) cho từng mặt hàng.

Người sử dụng có thể tự nhập tiền vào các dòng tại ô “Tiền chi phí”, tuy nhiên tổng chi phí của các dòng phải bằng tiền tại ô “Tổng chi phí”.

Khi này ở mỗi dòng chi tiết từng mặt hàng không nhập số lượng và đơn giá (= 0), và nhập tiền hàng bằng tiền chi phí

Lưu ý: Chi phí mua hàng khi này phải được người sử dụng tính toán phân bổ (tách) trước ở bên ngoài cho từng mặt hàng rồi mới nhập vào phần mềm.

Dưới đây là hướng dẫn 2 cách nhập thuế gtgt khi được khấu trừ.

Các thông tin nhập ở phần này được chuyển vào sổ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Các thông tin cần phải nhập ở tab “5. Hđ thuế” tham khảo tại Hướng dẫn chung về nhập thông tin hóa đơn thuế gtgt đầu vào.

Công thức tính thuế GTGT hàng nhập khẩu

Tiền thuế GTGT hàng NK = (Tiền tính thuế NK + tiền thuế NK + tiền thuế TTĐB) * Thuế suất thuế GTGT

Tiền hàng VND đang ngầm định lấy lên = Tiền tính thuế NK VND + tiền thuế NK VND + tiền thuế TTĐB VND, nhưng người dùng có thể sửa lại được để theo dõi.

Chọn mã thuế suất thuế GTGT. Chương trình tính ra thuế GTGT và tiền thanh toán VND.

Hạch toán tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu: Nợ 13312/Có 33312.

Mua hàng\Thanh toán\Chứng từ phải trả khác, chứng từ bù trừ công nợ.

Lưu ý: Trường hợp chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu thì chưa được hạch toán bút toán Nợ 13312/ Có 33312 và phải nhập ở menu này.

Tab nhập thông tin hđ thuế để chương trình chuyển vào sổ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào.

1 –  Hóa đơn nhập khẩu, của nhà cung cấp nước ngoài.

2 – Hóa đơn thuế GTGT hàng nhập khẩu, của cơ quan hải quan.

3 – Hóa đơn thuế GTGT của các nhà cung cấp dịch vụ (chi phí) nội địa.

Cập nhật các thông tin hóa đơn này để lên các bảng kê hóa đơn đầu vào và theo dõi công nợ chi tiết theo hóa đơn.

Khi thanh toán phân bổ công nợ hóa đơn cho chứng từ nhập khẩu chương trình sẽ lấy dữ liệu từ loại hóa đơn “1 – Hóa đơn nhập khẩu” và theo dõi công nợ cho mã ncc tại tab “5. Hđ thuế”.

“Tiền tt” (tiền thanh toán) sẽ chỉ theo dõi theo nguyên tệ và ngầm định lấy theo tiền hàng nguyên tệ tại tab “1. Chi tiết”.

Hóa đơn nhập khẩu từ người bán nước ngoài sẽ không chuyển vào sổ kê khai thuế gtgt mua vào.

Các thông tin cần phải nhập ở tab “5. Hđ thuế” tham khảo tại Hướng dẫn chung về nhập thông tin hóa đơn thuế gtgt đầu vào.

Các thông tin nhập ở phần này được chuyển vào sổ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào và sổ theo dõi công nợ chi tiết theo hóa đơn.

Giá trị tiền hàng VND (để tính thuế GTGT) = Giá trị tổng tiền chi phí (tab 4. Cp nội địa).

Chọn mã thuế suất thuế GTGT. Chương trình tính ra thuế GTGT chi phí nội địa và tiền thanh toán VND.

Tổng tiền thanh toán = Tiền chi phí + tiền thuế GTGT của tiền chi phí.

Hạch toán: Nợ 13311/Có 331 (nhà cung cấp dịch vụ (chi phí) nội địa.

Chương trình sẽ hỗ trợ lấy các thông tin từ menu “Danh sách hóa đơn đầu vào” như: số hóa đơn, ngày hóa đơn, nhà cung cấp, … và các thông tin chi tiết mặt hàng như: tên hàng hóa vật tư, số lượng, đơn giá, thành tiền, mã thuế, tiền thuế…

Chương trình cho phép chọn một hoặc nhiều hóa đơn cùng một nhà cung cấp để lập phiếu.

Xem thêm hướng dẫn chi tiết nhập từ danh sách hóa đơn đầu vào tại .

Xem thêm hướng dẫn chi tiết nhập từ xml tại .

Tại đây, sẽ nhập các thông tin về điều khoản thanh toán, thời hạn thanh toán.

Khi thực hiện chi trả cho nhà cung cấp thì chỉ rõ trả cho hóa đơn nào hoặc sau đó thực hiện phân bổ cho hóa đơn.

Báo cáo về công nợ theo hóa đơn xem tại “Mua hàng\Báo cáo công nợ hóa đơn”.